Thiếu máu là tình trạng như thế nào?

Huế Anh
Th 4 21/09/2022

Tình trạng thiếu sắt, thiếu máu là một trong những sự thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất. Nó là kết quả khi mà cơ thể không nhận được đủ chất sắt trong chế độ ăn uống hàng ngày. Làm thế nào để bạn biết rằng mình đang có nguy cơ thiếu máu?

Cơ thể con người có ba loại tế bào máu.

  • Tế bào bạch cầu để chống nhiễm trùng
  • Tế bào tiểu cầu để giúp cục máu đông
  • Tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể

Các tế bào hồng cầu chứa huyết sắc tố – một loại protein giàu chất sắt giúp máu có màu đỏ. Huyết sắc tố cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận của cơ thể và mang carbon dioxide từ các bộ phận khác của cơ thể đến phổi để thở ra. 

Hầu hết các tế bào máu bao gồm các tế bào hồng cầu được sản xuất thường xuyên trong tủy xương. Để sản xuất huyết sắc tố và hồng cầu, cơ thể cần sắt, vitamin B12, folate và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm bạn ăn. 

Do đó, nếu cơ thể có số lượng tế bào hồng cầu thấp không đáp ứng được nhu cầu mang oxy đến các mô của cơ thể thì cơ thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu máu.

Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng thiếu máu có nguyên nhân riêng. Tình trạng thiếu máu có thể tạm thời hoặc lâu dài, từ nhẹ đến nặng do đó cần gặp bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu bị thiếu máu vì đây có thể là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây thiếu máu.

Các loại thiếu máu khác nhau đều có nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Thiếu máu viêm

Một số bệnh như ung thư, HIV / AIDS, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, bệnh Crohn và các bệnh viêm cấp tính hoặc mãn tính khác có thể cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu.

  • Thiếu máu không tái tạo

Đây là tình trạng thiếu máu hiếm gặp, đe dọa đến tính mạng khi cơ thể không sản xuất đủ hồng cầu. Nguyên nhân gây thiếu máu không tái tạo bao gồm nhiễm trùng, sử dụng một số loại thuốc, bệnh tự miễn và tiếp xúc với hóa chất độc hại.

  • Thiếu máu bất sản 

Một loạt các bệnh như bệnh bạch cầu và bệnh tủy có thể gây thiếu máu khi ảnh hưởng đến việc sản xuất máu trong tủy xương. Tác động của các loại ung thư và các rối loạn giống như ung thư khác nhau từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.

  • Thiếu máu do thiếu sắt

Đây là loại thiếu máu phổ biến nhất do thiếu chất sắt trong cơ thể. Tủy xương cần sắt để tạo ra huyết sắc tố. Điều này đồng nghĩa với việc nếu không có đủ chất sắt, cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng huyết sắc tố cho các tế bào hồng cầu.

Loại thiếu máu này xảy ra ở phụ nữ mang thai hoặc thường xuyên bị mất máu, chẳng hạn như chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, lở loét, ung thư và sử dụng thường xuyên một số loại thuốc giảm đau không kê đơn, đặc biệt là aspirin, có thể gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn đến mất máu.

  • Thiếu máu thiếu vitamin

Bên cạnh sắt, cơ thể cần folate và vitamin B12 để tạo ra đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Một chế độ ăn thiếu chất này và các chất dinh dưỡng quan trọng khác có thể làm giảm sản xuất hồng cầu.

Ngoài ra, một số người tiêu thụ đủ B12 không thể hấp thụ vitamin. Điều này có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu vitamin, còn được gọi là thiếu máu ác tính.

  • Tan máu bẩm sinh

Đây là một bệnh lý huyết học mang tính di truyền liên quan đến sự bất thường của hemoglobin, một loại cấu trúc protein trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy. Ở người bị tan máu bẩm sinh, các hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu.

  • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Thiếu máu hồng cầu hình liềm là bệnh di truyền và đôi khi nghiêm trọng hơn là thiếu máu tán huyết. Nguyên nhân gây bệnh bởi một dạng hemoglobin khiếm khuyết khiến các tế bào hồng cầu có hình dạng lưỡi liềm bất thường. Những tế bào máu bất thường này chết sớm, dẫn đến tình trạng thiếu hồng cầu mãn tính.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu.

Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu bao gồm:

  • Một chế độ ăn uống thiếu một số vitamin và khoáng chất: Một chế độ ăn uống ít chất sắt, vitamin B12 và folate làm tăng nguy cơ thiếu máu.
  • Rối loạn đường ruột: Bị rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng trong ruột non, chẳng hạn như bệnh Crohn và bệnh celiac – khiến bạn có nguy cơ bị thiếu máu.
  • Kinh nguyệt: Nhìn chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Kinh nguyệt gây mất tế bào hồng cầu.
  • Thai kỳ: Nếu bạn đang mang thai và không dùng vitamin tổng hợp với axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu, tình trạng thiếu máu này còn kéo dài cả sau khi sinh gọi là thiếu máu sau sinh.
  • Bệnh mãn tính: Khi bị ung thư, suy thận, tiểu đường hoặc một tình trạng mãn tính khác, có thể làm tăng nguy cơ bị thiếu máu. Những bệnh này có thể dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu. Mất máu chậm, mãn tính do vết loét trong cơ thể có thể làm cạn kiệt sắt của cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.
  • Lịch sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh này.
  • Những yếu tố khác: Tiền sử nhiễm trùng nhất định, bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.
  • Tuổi tác: Những người trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao.

Biểu hiện của chứng thiếu máu.

  • Ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên, khi thay đổi tư thế hoặc gắng sức;
  • Đột ngột ngất lịm, đặc biệt hay gặp ở người bị thiếu máu nhiều;
  • Thiếu máu toàn thân có thể dẫn đến thiếu máu não, vậy thiếu máu não có nguy hiểm không. Các dấu hiệu thiếu máu lên não như đau đầu, suy giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính khí, hay cáu gắt, tê tay chân, suy giảm sức lao động (cả về trí óc lẫn chân tay)
  • Hồi hộp, đánh trống ngực, có thể khó thở.
  • Chán ăn, đầy bụng, ăn khó tiêu hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón.
  • Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt hoặc các trường hợp thiếu máu huyết tán có thể kèm theo da và niêm mạc vàng.
  • Sạm da và niêm mạc nếu thiếu máu do rối loạn chuyển hóa chất. Màu sắc niêm mạc phản ánh chính xác tình trạng thiếu máu hơn màu sắc da.
  • Lưỡi nhạt máu hoặc hơi vàng trong thiếu máu tán huyết, bựa bẩn khi thiếu máu do nhiễm trùng nặng, lưỡi đỏ lừ và dày lên trong thiếu máu Biermer.
  • Gai lưỡi mòn hay mất khiến lưỡi nhẵn bóng kèm theo vết ấn răng, gặp trong thiếu máu mạn và nhược sắc.
  • Rụng tóc, móng tay giòn dễ gãy, chân móng bẹt hoặc lõm, màu đục, có khía.
  • Tim đập nhanh có thể tạo nên tiếng thổi tâm thu do thiếu máu.

Quá trình chẩn đoán, phân loại và xác định nguyên nhân của tình trạng thiếu máu cần dựa vào các biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Tuy nhiên, các xét nghiệm vẫn đóng vai trò quan trọng và quyết định hơn. Các xét nghiệm thường sử dụng để chẩn đoán thiếu máu bao gồm:

  • Công thức máu toàn bộ: Kết quả cho biết số lượng các tế bào máu (như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), nồng độ, khối lượng, kích thước trung bình, sự thay đổi kích thước của huyết sắc tố hemoglobin trong tế bào hồng cầu;
  • Một số xét nghiệm chuyên sâu hơn sẽ được chỉ định khi công thức máu cho thấy tình trạng thiếu máu, bao gồm kiểm tra hemoglobin, đếm hồng cầu lưới, định lượng nồng độ sắt dự trữ trong cơ thể và trong các tế bào máu.

Ngoài những dấu hiệu như cơ thể yếu đi và thiếu năng lượng, các triệu chứng của thiếu sắt làm cho thiếu máu bao gồm nhịp tim nhanh và mạnh, huyết áp thấp, đau bụng kinh dữ dội, chảy máu nhiều và đau chủ yếu ở phía trán.

Một số người bị thiếu máu cũng có thể bị giảm sự thèm ăn và xáo trộn giấc ngủ, gây ra khó thở khi tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào. Về lâu dài có thể đưa đến đau bụng và giảm chức năng của hệ thống miễn dịch.

Cảnh báo những nguy hiểm do thiếu máu gây ra

Thiếu máu ở mức độ nhẹ không đáng lo bởi nó có thể cải thiện bằng chế độ dinh dưỡng, tăng cường bổ sung sắt và một số loại vitamin. Tuy nhiên, nếu thiếu máu do vấn đề bệnh lý thì cần được điều trị sớm để ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, ảnh hưởng xấu đến chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

Các biến chứng nguy hại do thiếu máu gây ra, điển hình gồm:

- Suy nhược cơ thể ở mức độ nghiêm trọng: người bệnh mệt mỏi đến mức khó có thể thực hiện được các sinh hoạt đời thường.

- Thai kỳ: phụ nữ mang thai thiếu máu do thiếu folate rất dễ sinh non. 

- Vấn đề về tim: rối loạn nhịp tim, nhất là nhịp tim nhanh bất thường được gây nên bởi tình trạng thiếu máu. Điều này được giải thích rằng khi ấy, để bù đắp vào lượng hồng cầu bị hao hụt, tim sẽ phải bơm nhiều máu hơn mức bình thường. Tình trạng này kéo dài rất dễ dẫn đến suy tim sung huyết. 

- Tử vong: thiếu máu di truyền rất dễ biến chứng đe dọa tính mạng. Không những thế, tình trạng thiếu máu kéo dài sẽ làm mất đi một lượng máu lớn gây thiếu máu cấp tính và  dẫn đến tử vong.

Điều trị thiếu máu như thế nào?

Khi được chẩn đoán thiếu sắt, người bệnh sẽ được điều trị sớm và trên thực tế, việc điều trị khá đơn giản và hiệu quả. Người bệnh có thể uống thêm thuốc bỏ sung sắt hàng ngày hoặc tăng lượng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất sắt như gan, đậu, các loại hạt, trái cây sấy khô, ngũ cốc, cá, gia cầm và các loại rau lá xanh.

Bổ sung quá nhiều sắt vào cơ thể cũng không tốt vì nó dẫn đến thừa sắt. Vậy nên, đừng bao giờ bắt đầu dùng thuốc bổ sung sắt mà không tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Mặc dù việc bổ sung sắt có thể tăng cường hàm lượng sắt trong cơ thể một cách nhanh chóng nhưng bạn cũng cần phải tiến hành cẩn thận.

Phòng ngừa thiếu máu

Nhiều loại thiếu máu không thể phòng ngừa được. Nhưng bạn có thể tránh thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do thiếu vitamin bằng cách ăn một chế độ ăn uống bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất, bao gồm:

  • Chất sắt: Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt bò và các loại thịt khác, đậu lăng, ngũ cốc tăng cường chất sắt, rau lá xanh đậm và trái cây sấy khô.
  • Folate: Được tìm thấy trong trái cây và nước ép trái cây, rau lá xanh đậm, đậu xanh, đậu thận, đậu phộng, và các sản phẩm ngũ cốc như bánh mì, ngũ cốc, mì ống và gạo.
  • Vitamin B12: Thực phẩm giàu vitamin B-12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm ngũ cốc, đậu nành tăng cường.
  • Vitamin C: Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây và nước ép cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Những thứ này cũng giúp tăng hấp thu sắt.
  • Kết hợp sử dụng nước cốt sâm dây Ngọc Linh: Kết hợp sử dung nước cốt sâm dây Ngọc Linh: Nước cốt sâm dây Ngọc Linh với hợp chất Saponin, vitamin và các axit amin, sẽ giúp cơ thể bổ sung đầy đủ những dưỡng chất cần thiết, để giúp bảo vệ và chăm sóc cơ thể mỗi ngày. Đồng thời giúp thẩm thấu sâu đến từng tế bào bên trong, thanh lọc và giải độc cho cơ thể một cách hiệu quả. Hiện nay hợp chất saponin này có trong sâm dây Ngọc Linh là một loại thảo dược quý, với những thành phần và công dụng tốt cho sức khỏe.

  •  Saponin còn có rất nhiều công dụng khác với cơ thể như: hỗ trợ hấp thụ chất dinh dưỡng, chống viêm, hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương, tốt cho xương khớp, tăng cường năng lượng, cải thiện bệnh trầm cảm. Chính vì vậy, Saponin được các chuyên gia khuyến cáo nên bổ sung cho cơ thể thường xuyên để có sức khỏe và phòng chống được nhiều căn bệnh nguy hiểm.

Nguồn: LBA (t/h)